Nổi tiếng với chùm thơ thu đã đi vào lòng biết bao người đọc yêu thơ, Nguyễn Khuyến sau khi rời chốn quan trường lui về ở ẩn nơi quê nhà đã cho ra đời rất nhiều tác phẩm thơ hay trong đó có bài thơ Chợ Đồng. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc mẫuđề đọc hiểu bài thơ Chợ Đồng. Bài thơ không chỉ tái hiện một cách chân thực khung cảnh phiên chợ quê bình dị mà còn ẩn chứa những cảm xúc tinh tế, thể hiện sự gắn bó sâu nặng của tác giả với cuộc sống thôn quê và tình người ấm áp. Mẫu đề này được xây dựng nhằm giúp các em học sinh tiếp cận bài thơ một cách hệ thống, từ việc nắm bắt các chi tiết miêu tả, hiểu được mạch cảm xúc của tác giả, đến việc phân tích các biện pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng.
Qua việc khám phá Chợ Đồng, các em sẽ thêm trân trọng vẻ đẹp của văn hóa truyền thống, bồi dưỡng tâm hồn và nâng cao khả năng cảm thụ văn học. Đây là một tài liệu hữu ích cho quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu thơ ca Việt Nam.
- Đọc hiểu Hương thầm - Phan Thị Thanh Nhàn
Đọc hiểu Chợ Đồng tự luận
Đọc văn bản sau:
CHỢ ĐỒNG
Nguyễn Khuyến(1)
Tháng chạp hai mươi bốn chợ Đồng(2)
Năm nay chợ họp có đông không?Dở trời, mưa bụi còn hơi rét.
Nếm rượu, tường đền(3) được mấy ông?
Hàng quán người về nghe xáo xác,Nợ nần năm hết hỏi lung tung.Dăm ba ngày nữa tin xuân tới.
Pháo trúc nhà ai một tiếng đùng.
(Trích Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984)
Ghi chú:
() Nguyễn Khuyến (1835-1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng. Quê quán xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. Ông đỗ đạt cao nhưng chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà. Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp. Bài thơ được viết khi ông rời chốn quan trường nhiễu nhương, lui về ở ẩn ở quê nhà.
(2) Chợ Đồng: một phiên chợ của quê hương nhà thơ, thường họp vào những ngày giáp Tết.
(3) Nếm rượu, tường đền: là một nét đẹp cổ truyền diễn ra trong ba phiên chợ Đồng cuối năm. Các bô lão làng Vị Hạ vẫn ngồi tựa lưng vào tường đền “nếm rượu”, xem thứ rượu nào ngon thì mua để tế lễ Thánh trong dịp Tết và đầu xuân.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 3. Em hiểu câu thơ sau như thế nào: Hàng quán người về nghe xáo xác?
Câu 4. Phân tích hiệu quả của câu hỏi tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Tháng chạp hai mươi bốn chợ Đồng,
Năm nay chợ họp có đông không?
Câu 5. Từ mong muốn của tác giả trong hai câu thơ cuối, anh/chị suy nghĩ gì về không khí, nhịp sống hiện đại ngày nay.
Trả lời:
Câu 1: Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật/Thơ Nôm Đường luật.
Câu 2: Xác định nhân vật trữ tình: nhà thơ/tác giả Nguyễn Khuyến.
Câu 3: Em hiểu câu thơ trên là:
- Câu thơ miêu tả cảnh phiên chợ nghèo, ít người mua bán.
- Qua đó thể hiện nỗi buồn của tác giả trước hiện thực nghèo khó của nhân dân trong thời kì thực dân Pháp xâm lược.
Câu 4:
- Câu hỏi tu từ: Chợ họp có đông không? (Hoặc Năm nay chợ họp có đông không?).
- Tác dụng:
+ Về nghệ thuật: Làm cho văn bản sinh động, gợi hình, gợi cảm, thu hút sự chú ý của người đọc, tạo giọng điệu băn khoăn, trăn trở của tác giả.
+ Về nội dung: Nhấn mạnh tâm trạng lo lắng, băn khoăn, buồn, nuối tiếc. Đó là tâm trạng của một nhà nho gắn bó với bao nỗi vui buồn của nhân dân giữa thời loạn lạc, đói rét, lầm than.
Câu 5:
- Mong muốn của tác giả: Mong muốn cuộc sống tốt đẹp, ấm no, người dân vui vẻ, hạnh phúc.
- Suy nghĩ của em về không khí, nhịp sống ngày nay: nhộn nhịp, tươi vui, đông đúc, hàng hóa đa dạng, buôn bán tấp nập. Đó là biểu hiện cuộc sống hòa bình, ấm no.
Đọc hiểu văn bản Chợ Đồng - đề 1
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: (Trắc nghiệm)
CHỢ ĐỒNG
Tháng chạp hai mươi bốn chợ Đồng,
Năm nay chợ họp có đông không?
Dở trời, mưa bụi còn hơi rét.
Nếm rượu, tường đền được mấy ông?
Hàng quán người về nghe xáo xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
Dăm ba ngày nữa tin xuân tới.
Pháo trúc nhà ai một tiếng đùng.
(Thi nhân Việt Nam 1932-1941, Hoài Thanh - Hoài Chân, NXB Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2000, Tr.214)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
A. Tự sự.
B. Biểu cảm.
C. Miêu tả.
D. Nghị luận.
Câu 2: (0.5 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật.
B. Thất ngôn từ tuyệt Đường luật.
C. Bảy chữ.
D. Tự do.
Câu 3: (0.5 điểm) Chợ Đồng họp vào thời gian nào?
A. Hai mươi bốn tháng Mười Một.
B. Hai mươi bốn tháng Chạp.
C. Hai mươi bốn thàng Giêng.
D. Hai mươi bốn tháng Hai.
Câu 4. (0.5 điểm) Chợ Đồng diễn ra trong thời tiết như thế nào?
A. Gió nhẹ, trời trong.
B. Dở trời, hơi rét.
C. Mưa bụi, hơi rét.
D. Dở trời, mưa bụi, hơi rét.
Câu 5. (0.5 điểm) Không khí phiên chợ miêu tả trong hai câu thơ sau cho thấy cuộc sống của nhân dân nơi đây như thế nào?
Hàng quán người về nghe xáo xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
A. Cuộc sống yên bình.
B. Cuộc sống tươi vui.
C. Cuộc sống sung túc.
D. Cuộc sống túng thiếu, nợ nần.
Câu 6. (0.5 điểm) Các từ láy có trong văn bản
A. Xao xác, nợ nần, năm nay.
B. Nợ nần, lung tung, xao xác.
C. Xao xác, lung tung, năm nay.
D. Nợ nần, năm nay, lung tung.
Câu 7. (0.5 điểm) Giọng điệu chung của bài thơ là:
A. Giọng điệu bi thương, ai oán.
B. Giọng điệu trầm lắng, suy tư, đượm buồn.
C. Giọng điệu thanh thản, nhẹ nhàng.
D. Giọng điệu tươi vui, khỏe khoắn.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. (0.5 điểm) Nhận xét tâm trạng của tác giả thể hiện trong văn bản.
Câu 9. (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ:
Hàng quán người về nghe xáo xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung
Câu 10. (1.0 điểm) Hình ảnh thôn quê trong bài thơ Chợ Đồng có nét gì giống và khác so với hình ảnh thôn quê trong bài thơ Câu cá mùa thu?
Đáp án
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: B
Câu 4: D
Câu 5: D
Câu 6: B
Câu 7: B
Câu 8 (0.5 điểm):
Tâm trạng của tác giả thể hiện trong văn bản:
- Buồn, xót xa trước cuộc sống nghèo khổ, túng thiếu, nợ nần của người dân chợ Đồng.
- Hi vọng một cuộc sống tốt đẹp sẽ sớm đến với người dân nơi đây.
Câu 9 (1.0 điểm):
- Biện pháp nghệ thuật: đối lập
- Tác dụng: Gợi lên không khí của buổi chợ tan, người về xao xác, xen vào đó là âm thanh đòi nợ nhau của những người đi chợ. Qua đó, nhấn mạnh cuộc sống túng thiếu, nợ nần, đáng thương của dân quê. Phép đối còn làm cho lời thơ thêm cân xứng, hài hòa.
Câu 10 (1.0 điểm):
- Giống: Đều là khung cảnh thôn quê với những hình ảnh mộc mạc, quen thuộc của nông thôn Bắc bộ.- Khác:
+ Cảnh thôn quê trong bài thơ Câu cá mùa thu là cảnh thu tĩnh lặng, êm đềm, dù phảng phất nỗi buồn nhưng vẫn là một bức tranh thu đẹp, thơ mộng.
+ Cảnh thôn quê trong bài Chợ Đồng dù có âm thanh ồn ào của cảnh chợ nhưng lại gợi lên một hiện thực nghèo đói, khổ cực của người dân nơi đây.
Đọc hiểu văn bản Chợ Đồng - đề 2
Đọc bài thơ sau, trả lời câu hỏi bên dưới:
Tháng chạp hai mươi bốn chợ Đồng,
Năm nay chợ họp có đông không?
Dở trời, mưa bụi còn hơi rét.
Nếm rượu, tường đền được mấy ông?
Hàng quán người về nghe xao xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
Dăm ba ngày nữa tin xuân tới.
Pháo trúc nhà ai một tiếng đùng.
(Chợ Đồng, Nguyễn Khuyến)
Câu 1. Bài thơ không cùng thể thơ với bài thơ trên là:
A. Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)
B. Tự tình bài 2 (Hồ Xuân Hương)
C. Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
D. Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
Câu 2. Khung cảnh chợ Đồng trong hai câu thực được miêu tả như thế nào?
A. Chợ họp trong mưa rét, thưa thớt, vắng vẻ
B. Chợ họp đông vui, dù trời mưa rét
C. Các bô lão say sưa thử rượu khiến cảnh chợ thêm náo nhiệt.
D. Trời đổ mưa đột ngột, người đi chợ vội vã ra về.
Câu 3. Phép đối xuất hiện trong những câu thơ nào?
A. Hai câu thực
B. Hai câu luận
C. Hai câu thực và hai câu luận
D. Hai câu thực và hai câu kết
Câu 4. Cảnh chợ Đồng trong câu thơ "Hàng quán người về nghe xao xác" có nét tương đồng với cảnh chợ nào sau đây:
A. Lao xao chợ cá làng ngư phủ (Thơ Nguyễn Trãi)
B. Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết (Thơ Đoàn Văn Cừ)
C. Chợ tưng bừng như thế đến gần đêm (Thơ Đoàn Văn Cừ)
D. Chợ họp giữa phố đã vẫn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất (Truyện Thạch Lam)
Câu 5. Câu thơ "Nợ nần năm hết hỏi lung tung" nói lên điều gì về cuộc sống của người dân?
A. Cuộc sống dư dả, có của ăn, của để, của cho vay
B. Cuộc sống vui vẻ, đầm ấm
C. Cuộc sống nghèo túng, thiếu thốn, nợ nần
D. Cuộc sống sa đọa, lầm lạc, nợ nần chồng chất
Câu 6. Dòng nào không liên quan đến nội dung, nghệ thuật của hai câu thơ cuối: Pháo trúc nhà ai một tiếng đùng ?
A. Bút pháp cường điệu, phóng đại tiêu biểu
B. Bút pháp lấy động tả tĩnh đặc sắc
C. Câu thơ diễn tả trạng thái trầm lắng, suy tư của Nguyễn Khuyến khi chứng kiến cảnh sống cơ hàn của người dân quê ông. Lặng chìm trong suy tư, nhà thơ chợt giật mình trước âm thanh pháo trúc nổ "đùng".
D. Câu thơ thể hiện tấm lòng Nguyễn Khuyến luôn đau đáu với dân, với nước.
Câu 7. Giọng điệu chung của bài thơ là:
A. Giọng điệu bi thương, ai oán, sầu đau
B. Giọng điệu trầm lắng, suy tư, đượm buồn
C. Giọng điệu thanh thản, nhẹ nhàng
D. Giọng điệu rộn rã, tươi vui, khỏe khoắn.
Câu 8. Nêu ba đặc điểm của thể thơ thể hiện trong bài thơ trên.
Câu 9. Cảm nhận về không khí chợ Đồng và tâm trạng tác giả gợi lên từ hai câu thơ:
Hàng quán người về nghe xao xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
Câu 10. Tấm lòng Nguyễn Khuyến dành cho những người dân quê ông được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Câu 1. D. Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) - thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, những bài còn lại là thất ngôn bát cú Đường luật, cùng thể thơ với Chợ Đồng.
Câu 2. A. Chợ họp trong mưa rét, thưa thớt, vắng vẻ
Câu 3. C. Hai câu thực và hai câu luận
Câu 4. D. Chợ họp giữa phố đã vẫn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất (Truyện Thạch Lam)
Câu 5. C. Cuộc sống nghèo túng, thiếu thốn, nợ nần
Câu 6. A. Bút pháp cường điệu, phóng đại tiêu biểu
Câu 7. B. Giọng điệu trầm lắng, suy tư, đượm buồn
Câu 8. Ba đặc điểm của thể thơ thể hiện trong bài thơ trên:
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với hai đặc điểm tiêu biểu:
- Bài thơ tám câu, mỗi câu 7 tiếng;
- Phép đối xuất hiện ở hai câu thực và hai câu luận
- Vần gieo ở các tiếng cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8, vần bằng, độc vận.
Câu 9. Cảm nhận về không khí chợ Đồng và tâm trạng tác giả gợi lên từ hai câu thơ:
Hàng quán người về nghe xao xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
- Không khí chợ Đồng: Dù giáp Tết nhưng cảnh chợ vắng vẻ, tiêu điều. Chợ tan, người về xáo xác, đây đó là tiếng thúc nợ, đòi nợ. Cái nghèo như bao trùm lên xóm làng, thôn quê.
- Tâm trạng Nguyễn Khuyến: Hai câu thơ mang đến những cảm nhận về nỗi buồn trĩu nặng trong tâm hồn Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến buồn vì cảnh nghèo của người dân quê ông. Ông đã nghe trong âm thanh chợ vãn bao cảnh ngộ cơ hàn. Nguyên cớ của cái nghèo ấy đã được Nguyễn Khuyến viết trong rất nhiều bài thơ:
Năm nay cày cấy vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò..
Câu 10. Tấm lòng Nguyễn Khuyến dành cho những người dân quê ông:
Qua bài thơ, ta nhận thấy ở Nguyễn Khuyến lòng yêu thương sâu sắc của ông đối với những người dân nghèo. Ông thấu hiểu và thương xót cho cuộc sống đói rét, nghèo khổ của người dân quê quanh năm nghèo đói vì lụt lội, mất mùa, thuế má.. Ông mong chờ cho người dân quê mình một năm mới thuận lợi, no ấm hơn. "Tin xuân tới" đã chuyên chở nỗi mong chờ ấy. Bài thơ thể hiện tấm lòng Nguyễn Khuyến thương dân, lo đời đáng quý.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.