1. 4 tháng 6 là ngày gì? Người lao động làm thêm ngày 4 tháng 6 được trả lương như thế nào?
1.1. 4 tháng 6 là ngày gì?
Ngày 4 tháng 6 có một số ý nghĩa và sự kiện quan trọng diễn ra như sau:
- Năm 1930: Nhà cách mạng Châu Văn Liêm hy sinh khi lãnh đạo cuộc biểu tình của nông dân tại Đức Hòa, Long An. Ông là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và có đóng góp lớn trong phong trào cách mạng ở Nam Bộ.
- Năm 1945: Tổng bộ Việt Minh đã công bố việc thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc - một vùng chiến lược bao gồm các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên cùng với một số khu vực lân cận. Khu vực này nhanh chóng trở thành căn cứ địa cách mạng trọng yếu, đóng vai trò then chốt trong thành công của Cách mạng Tháng Tám.
- Năm 1952: Báo Cứu quốc đăng bài viết “Đạo đức lao động” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó Người nhấn mạnh: “Lao động là sự nghiệp quang vinh, vẻ vang, vui thú và anh dũng”.
- Năm 1962: Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay là tỉnh Phú Thọ).
- Năm 1985: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Trường Chinh ký Pháp lệnh số 16-LCT/HĐNN7 về việc quy định Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.
Lưu ý: Thông tin “4 tháng 6 là ngày gì?” chỉ mang tính chất tham khảo.
>> Xem thêm: Ngày 6 tháng 6 năm 2025 là thứ mấy? Có phải là ngày nghỉ lễ tết của người lao động không?
1.2. Người lao động làm thêm ngày 4 tháng 6 được trả lương như thế nào?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì ngày 4 tháng 6 không phải ngày nghỉ lễ, tết của người lao động.
Ngày 4 tháng 6 năm 2025 rơi vào thứ Tư, khi làm việc vào ngày này tiền lương của người lao động được tính như sau:
(i) Đối với người lao động làm việc tại công ty ngày thứ Tư là ngày làm việc bình thường:
- Làm thêm vào ban ngày: Ít nhất 150% lương ngày làm việc bình thường.
- Làm thêm vào ban đêm: Ít nhất 210% lương ngày làm việc bình thường có làm thêm giờ vào ban ngày.
(ii) Đối với người lao động làm việc tại công ty có chế độ nghỉ cố định vào thứ Tư:
- Làm thêm vào ban ngày: Ít nhất 200% lương ngày làm việc bình thường.
- Làm thêm vào ban đêm: Ít nhất 270% lương ngày làm việc bình thường.
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024]4 tháng 6 là ngày gì; Người lao động làm thêm ngày 4 tháng 6 được trả lương như thế nào
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
2. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ?
Căn cứ khoản 2 Điều 117 Bộ luật Lao động 2019, công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
(i) Phải được sự đồng ý của người lao động;
(ii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
(iii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 117 Bộ luật Lao động 2019.