Tiết 25: VIẾT TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1 Về kiến thức:
- Đặc điểm cơ bản của thơ 4 chữ, 5 chữ: nguồn gốc, số câu, số chữ, gieo vần, ngắt nhịp..
1.2Về năng lực:
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của thể thơ bốn chữ, năm chữ;
- Bước đầu biết làm bài thơ bốn chữ, năm chữ.
- Viết đoạn văn phân tích thơ bốn chữ, năm chữ.
1.3 Về phẩm chất:
- Biết thể hiện tình cảm của bản thân (với mọi người, với thiên nhiên,...) qua các bài thơ 4 chữ, 5 chữ, từ đó có ý thức trước những hành động của mình.
2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV, các tác giả tác phẩm thơ: Trần Đăng Khoa, Xuân Diệu, Tố Hữu, Nguyễn Duy, Thanh Hải, Nguyễn Sinh( Quê Cương Gián- Nghi Xuân), Lê Văn Vị( Hương Sơn- Hà Tĩnh)
- Máy chiếu, máy tính.
- Phiếu học tập; Tìm kiếm các tác giả có bài thơ bốn chữ, năm chữ tại Thư viện nhà trường.
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV tổ chức trò chơi ô chữ về chủ đề thơ ca.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh về chủ đề thơ ca.
d) Tổ chức thực hiện:
Nước ta có một kho tàng thơ ca rất đồ sộ và phong phú. Kho tàng ấy còn là một kho tàng vẻ đẹp thẩm mĩ, vẻ đẹp tâm hồn rất tinh tế của người dân Việt. Trong chương trình Ngữ văn THCS chương trình GDPT 2018, chúng ta cũng được học với các thể thơ trong văn học. Vậy các thể loại thơ trong văn học bao gồm những thể loại nào?. Các thể thơ Việt Nam phổ biến:
Mỗi thể thơ đều có những cái chất hay, điểm đặc biệt riêng. Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ trong văn học giúp bạn có thể sáng tạo được một bài thơ đúng nghĩa, hay và chứa đựng nhiều cảm xúc.Thể thơ bốn chữ, năm chữ được rất nhiều nhà thơ lựa chọn để sáng tác. Để hiểu sâu hơn về nguồn gốc ra đời và đặc điểm hình thức của thể thơ bốn chữ, năm chữ. Đặc biệt là biết cách làm một bài thơ bốn chữ, năm chữ đúng đảm bảo thì hôm nay cô sẽ giới thiệu cho các em một số bài thơ của các tác giả nổi tiếng như: Trần Đăng Khoa, Minh Huệ, Huy Cận, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy. Đặc biệt Nguyễn Sinh (Cương Gián). Tất cả đều có trong Thư viện.

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS chuẩn bị kiến thức về thơ ca để tham gia trò chơi.
B3: Báo cáo, thảo luận:
Hs tham gia cuộc thi do GV điều hành.
B4: Kết luận, nhận định (GV):
Nhận xét phần thi của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới: Tìm hiểu đặc điểm thơ 4 chữ, 5 chữ
a) Mục tiêu: kiến thức cơ bản về thơ 4 chữ, 5 chữ.
b) Nội dung: Học tập tại thư viên ; Hoạt động nhóm, Sơ đồ tư duy
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Yêu cầu HS trình bày sơ đồ tư duy nêu hiểu biết về thơ 4 chữ, 5 chữ.
(GV giao việc trước cho hs trên phần mềm hoặc phiếu học tập in sẵn)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS đọc và tìm thông tin: Nguồn gốc, đặc điểm (số câu, số chữ, gieo vần, ngắt nhịp, nội dung) thơ 4 chữ, 5 chữ.
HS tự tìm hiểu thông tin ở nhà. Trong giờ học thảo luận nhóm đôi, hoàn thiện sơ đồ của mình.
B3: Báo cáo, thảo luận
Chọn 1 cặp đôi lên trình bày. Cặp đôi thống nhất chọn sơ đồ tư duy của 1 bạn và trình bày theo sơ đồ đó.
B4. Kết luận, nhận định (GV)
- HS nhận xét lẫn nhau.
- GV trình chiếu trang padlet có phần chuẩn bị cá nhân của các học sinh. Nhận xét thái độ, tinh thần chuẩn bị của hs.
- GV Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến thức lên màn hình.
- GV bổ sung:
+ Nguồn gốc của thơ 4 chữ: Vè, đồng dao,…
VD (video): https://www.youtube.com/watch?v=Fd7lYEtevxQ

Xúc xắc xúc xẻ (Đồng dao)
Xúc xắc xúc xẻ
Năm mới năm mẻ
Nhà nào còn thức
Mở cửa cho tôi…
+ Nguồn gốc của thơ 5 chữ: Hát dặm: Là thể ca 5 chữ gồm nhiều trổ (khổ), mỗi trổ thường có 5 câu, trong đó thường có một câu láy lại.
Ví dụ (video minh họa): https://www.youtube.com/watch?v=FfsJWOBP27U
Thuyền và bến (Hò bơi thuyền)
Nước sông Lam dào dạt
Đây cảnh đẹp Nam Đàn
Ai đi chợ Sa Nam
Mà xem thuyền, xem bến
Thuyền xưa nay còn nhớ
Nơi bến cũ sông nhà
Dù thuyền có đi xa
Bến vẫn chờ, vẫn đợi
Dù con nước vơi đầy
Thuyền xuôi ngược đó đây
Vẫn nhớ về bến cũ
Thuyền vẫn về bến cũ
- Neo đậu bến xưa (An Thuyên).
+ Nhịp trong thơ: Nhịp thơ là chỗ ngắt dòng thơ, câu thơ thành từng vế khi đọc; hoặc cách xuống dòng cuối các câu thơ.Vai trò: Tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời góp phần biểu đạt nội dung bài thơ.
+ Cách gieo vần: Là chọn các tiếng có phần vần giống nhau hoặc gần giống nhau để tạo âm điệu trong thơ.
Dựa vào vị trí của dòng thơ có chứa vần:
- Vần liền: Các câu thơ chứa vần ngay cạnh nhau.
- Vần cách: Các câu thơ chứa vần không cạnh nhau.
2. Dựa vào vị trí của vần trong dòng thơ:
- Vần chân: Tiếng chứa vần nằm cuối câu thơ.
- Vần lưng: Tiếng chứa vần nằm giữa câu thơ
I. Nguồn gốc và Đặc điểm thể thơ
* Thơ 4 chữ
- Nguồn gốc: Thể thơ bốn chữ ,xuất hiện từ xa xưa ở VN và được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè, do thích hợp với lối kể chuyện.
- Mỗi dòng thơ: 4 tiếng.
- Số câu không hạn định.
- Có thể chia khổ thơ, thường mỗi khổ có 4 câu.
- Ngắt nhịp: 2/2; 1/3; 3/1
- Dựa vào vị trí của vần trong câu:
+ Vần lưng.
+ Vần chân.
- Dựa vào vị trí của câu có chứa vần:
+ Vần liền.
+ Vần cách.
- Chủ đề: phong phú.
* Thơ 5 chữ
- Nguồn gốc: Phổ biến trong Tục ngữ và trong hát dặm Nghệ Tĩnh. Trong thơ thì sau này người ta mới dùng.
- Mỗi dòng thơ: 5 tiếng.
- Số câu không hạn định.
- Có thể chia khổ thơ, thường mỗi khổ có 4 câu.
- Ngắt nhịp: 2/3; 3/2; 1/2/2; 4/1; 1/4.
- Dựa vào vị trí của vần trong câu:
+ Vần lưng.
+ Vần chân.
- Dựa vào vị trí của câu có chứa vần:
+ Vần liền.
+ Vần cách.
- Chủ đề: phong phú.
- VD 1 số bài thơ 4 chữ, 5 chữ.
VD1: Vần chân - vần cách.
VD2: Vần chân - vần liền.
HS tìm kiếm trong thư viện
3. Luyện tập: THỰC HÀNH
1. HS tìm các bài thơ viết bằng thể thơ 4 chữ, năm chữ có trong thư viện
Các nhóm báo cáo bài thơ, tác giả đã tìm được.

GV: Giới thiệu về tập thơ Thu Chín của Nguyễn Sinh
Tập thơ "Thu chín"- Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, của tác giả Nguyễn Sinh quê ở Nghi Xuân - Hà Tĩnh. Hội viên Hội liên hiệp VHNT Hà Tĩnh , đã có nhiều tác phẩm đã xuất bản như: Thủ thỉ câu Kiều (2000), Gió từ tay bà (2007)....
Bìa tập thơ "Thu chín"
THẤM ĐẪM NHÂN TÌNH TRONG “THU CHÍN”
Xuyên suốt tập thơ khá dày, người đọc thật sự cảm phục công lao sáng tạo nghệ thuật đa dạng và sung sức của một bậc cao niên ở tuổi 82. Bản thảo tập thơ, tác giả chọn hơn 110 bài từ năm 1992 - khi nghỉ hưu cho đến nay. Đó là thành quả đáng trân trọng của một nhà giáo từng trải nghiệm muôn mặt đời thường qua gần 40 năm gắn bó với môn dạy tự nhiên; trong đó có 10 năm làm cán bộ quản lý nhà trường.Vốn là người yêu thơ, biết làm thơ từ nhỏ nhưng phải đến khi được nghỉ hưu thì hồn thi sĩ đồng quê của cụ Nguyễn Sinh mới có dịp được trang trải lên từng trang viết. Bên cạnh niềm vui sáng tạo nghệ thuật, cụ còn hăng say với những công việc mà ta thường nói “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”. Từ Chủ tịch Cựu giáo chức rồi phó chủ tịch thường trực Hội Khuyến học, chủ nhiệm câu lạc bộ thơ xã Cương Gián nay cụ lại tham gia Ban thơ Cựu giáo chức huyện Nghi Xuân.Tập “Thu chín” được tác giả trình bày thành ba phần: Biển chiều (thơ tự do); Chùm tứ tuyệt và Vọng tiếng ngân (thơ đường luật). ngoài ra còn có những bài thơ được viết theo thể thơ bốn chữ, năm chữ.
Có thể nói, 96 bài thơ được chọn lọc in trong “Thu chín” thấm đẫm nhân tình của một con người đối với đất mẹ Nghi Xuân - vùng quê sơn thủy hữu tình được thu hẹp trong làng biển Cương Gián. Ở đây ta không chỉ nhìn rõ vẻ đẹp muôn thuở của Nghi Xuân bát cảnh mà còn được trân trọng hơn về đất và người qua những câu thơ thăng hoa của cụ Nguyễn Sinh.
Qua hơn 40 bài thơ in trong tập “Thu chín” tác giả Nguyễn Sinh đều đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về niêm, luật, vần, đối và bố cục.
Nếu cho rằng, thơ là điệu tâm hồn đi tìm đến những hồn đồng điệu thì qua các bài trong “Thu chín” cụ Nguyễn Sinh đã gõ đúng cung bậc vào bao trái tim người.
Đó là một thành công đáng mừng của một cây bút cao niên nhưng vẫn sung sức sáng tạo cho đời những món ăn tinh thần quý giá.
2. Tập làm một bài thơ 4 chữ, 5 chữ.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Hs tự làm một bài thơ 4 chữ, 5 chữ theo các chủ đề: Người thân, kỷ niệm, loài cây, con vật, ngày 20/10
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Làm việc cá nhân.
GV theo dõi, hỗ trợ cho HS (nếu HS gặp khó khăn).
- Em muốn viết về đối tượng nào? Tình cảm của em với đối tượng?
- Tìm hình ảnh, sự việc ấn tượng nhất về đối tượng?
- Dự kiến sử dụng biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, điệp từ,…
- Chú ý cách gieo vần, số tiếng trong dòng thơ.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Yêu cầu học sinh lên trình bày.
HS:
- Cá nhân lên trình bày sản phẩm: Bài thơ của bản thân.
- Các hs khác theo dõi, quan sát, nhận xét, giúp bạn hoàn thiện bài thơ.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của học sinh, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong sản phẩm của HS.
* HS tự bộc lộ.

4. HĐ 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
b) Nội dung:GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm:Sản phẩm của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần).
d) Tổ chứcthực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao nhiệm vụ)
- Sưu tầm thêm bài thơ hay 4 chữ, 5 chữ .
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu nguồn tư liệu ở sách, báo, internet…Đặc biệt có trong thư viện nhà trường.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn các em cách cách tìm kiếm tài liệu.
HS nộp sản phẩm cho GV sau khi tìm xong.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có).
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau.
Một số hình ảnh tại buổi dạy:




Kết thúc buổi học, các em cảm thấy thú vị và bổ ích …khi được biết thêm nhà thơ tài năng ở tại địa phương mình. Hiểu hơn thể đặc điểm thể thơ bốn chữ, năm chữ và đã biết làm thơ thể loại này.
GVthực hiện: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Link nội dung: https://superkids.edu.vn/cac-bai-tho-4-chu-noi-tieng-a22150.html